21
Tuyên ngôn nghịch cùng Ba-by-lôn
Đây là tuyên ngôn*tuyên ngôn Hay “sứ điệp” hoặc “gánh nặng.” Xem thêm câu 11, 13. nghịch cùng xứ sa mạc gần biểnxứ sa mạc gần biển Có lẽ là Ba-by-lôn.:
 
Thảm họa sẽ đến từ sa mạc như gió nam thổi đến.
Thảm hoạ tới từ một xứ kinh khủng.
Ta đã nhìn thấy một hiện tượng đáng sợ.
Ta thấy những kẻ phản bội bị phản bội
và những kẻ phá hoại bị phá hoại.
 
Hỡi Ê-lam, hãy tấn công dân chúng!
Hỡi Mê-đi, hãy vây thành và tấn công nó!
Ta sẽ chấm dứt sự đau khổ do thành đó gây ra.
 
Ta đã thấy những việc kinh khủng,
và bây giờ đây ta đau đớn;
cái đau của ta như người đàn bà đau đẻ.
Điều ta nghe làm ta kinh sợ;
Điều ta thấy khiến ta run rẩy.
Ta lo âu và run sợ.
Buổi chiều êm đềm của ta
đã biến ra đêm kinh hoàng.
 
Chúng bày bàn ăn; chúng trải thảm;
chúng ăn uống.
Hỡi các lãnh tụ, hãy đứng lên.
Hãy chuẩn bị khiên để chiến đấu!
 
CHÚA phán cùng ta, “Hãy đi đặt lính canh cho thành, bảo nó báo cáo những gì trông thấy. Nếu nó thấy quân xa, ngựa, lừa hay lạc đà, thì phải để ý đặc biệt.”Nếu nó … đặc biệt “Nếu nó thấy toán quân cỡi ngựa, đoàn lừa, hay đoàn lạc đà thì phải nghe ngóng cho thật kỹ.”
Nếu người lính canh§người lính canh Hay “người tiên kiến.” Một danh từ xưa dùng để chỉ nhà tiên tri. Bản Hê-bơ-rơ tiêu chuẩn ở chỗ nầy dùng chữ “sư tử.” kêu lên,
 
“Chủ ơi, mỗi ngày tôi đứng trên vọng canh*vọng canh Hay “tháp canh.” trông chừng;
mỗi đêm tôi trực gác.
Nầy, tôi thấy một người cỡi quân xa do một đoàn ngựa kéomột người cỡi quân xa … ngựa kéo Hay “một đoàn lính cỡi ngựa.” Đây có thể là một đoàn ngựa kéo một quân xa hay các lính bắn cung cỡi ngựa trong đạo quân A-xy-ri. Họ thường đi từng đôi..”
 
Người đó kêu lên,
“Ba-by-lôn đã sụp đổ rồi! Nó sụp đổ rồi!
Các thần tượng nó nằm bể tan tành trên mặt đất.”
 
10 Dân ta bị chà nát như lúa trên sân đập lúa. Hỡi dân ta, ta cho các ngươi biết điều ta nghe từ Đấng Toàn Năng, từ Thượng Đế của Ít-ra-en.
Tuyên ngôn của Thượng Đế
nghịch cùng Ê-đôm
11 Đây là tuyên ngôn về Đu-maĐu-ma Từ ngữ nầy trong tiếng Hê-bơ-rơ có nghĩa là “im lặng.” Có thể ám chỉ Ê-đôm hay một thành phố trong xứ Á-rập.:
 
Có kẻ từ Ê-đôm§Ê-đôm Hay “Sê-ia,” tên một ngọn núi trong xứ Ê-đôm hay một thành phố trong xứ Á-rập. gọi ta,
“Nầy người gác, đêm còn bao lâu nữa?
Nầy người gác, chừng nào thì hết đêm?”
 
12 Người gác trả lời,
“Buổi sáng đến, nhưng đêm cũng sẽ tới.
Nếu ngươi muốn hỏi thì lát nữa hãy đến*lát nữa hãy đến Đây cũng có nghĩa là “ăn năn.” mà hỏi.”
Tuyên ngôn của Thượng Đế nghịch cùng Á-rập
13 Đây là tuyên ngôn về Á-rập:
 
Một đoàn thương gia từ Đê-đăng
ngủ đêm gần trong một khu rừng ở Á-rập.
14 Chúng cấp nước cho lữ khách đang khát;
Dân cư Thê-ma cấp thức ăn cho họ.
15 Họ chạy trốn tránh lưỡi gươm,
khỏi các lưỡi gươm giết hại,
khỏi các cây cung nhắm bắn,
khỏi cuộc chiến tàn khốc.
 
16 CHÚA phán cùng tôi như sau: “Một năm nữa sự huy hoàng của xứ Kê-đa sẽ không còn. (Tức thời gian tính cho người làm thuê.) 17 Lúc đó chỉ còn rất ít lính cầm cung, trong đám lính Kê-đa sống sót.” CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en phán vậy.

*21:1: tuyên ngôn Hay “sứ điệp” hoặc “gánh nặng.” Xem thêm câu 11, 13.

21:1: xứ sa mạc gần biển Có lẽ là Ba-by-lôn.

21:7: Nếu nó … đặc biệt “Nếu nó thấy toán quân cỡi ngựa, đoàn lừa, hay đoàn lạc đà thì phải nghe ngóng cho thật kỹ.”

§21:8: người lính canh Hay “người tiên kiến.” Một danh từ xưa dùng để chỉ nhà tiên tri. Bản Hê-bơ-rơ tiêu chuẩn ở chỗ nầy dùng chữ “sư tử.”

*21:8: vọng canh Hay “tháp canh.”

21:9: một người cỡi quân xa … ngựa kéo Hay “một đoàn lính cỡi ngựa.” Đây có thể là một đoàn ngựa kéo một quân xa hay các lính bắn cung cỡi ngựa trong đạo quân A-xy-ri. Họ thường đi từng đôi.

21:11: Đu-ma Từ ngữ nầy trong tiếng Hê-bơ-rơ có nghĩa là “im lặng.” Có thể ám chỉ Ê-đôm hay một thành phố trong xứ Á-rập.

§21:11: Ê-đôm Hay “Sê-ia,” tên một ngọn núi trong xứ Ê-đôm hay một thành phố trong xứ Á-rập.

*21:12: lát nữa hãy đến Đây cũng có nghĩa là “ăn năn.”